Nhồi máu cơ tim: giai đoạn, các loại trên điện tâm đồ

Nhồi máu cơ tim cấp (AMI) là tình trạng một hay nhiều nhánh động mạch vành bị tắc nghẽn, gây thiếu máu cơ tim đột ngột và hoại tử vùng cơ tim bị thiếu máu. Nhồi máu cơ tim dẫn đến một số biến chứng nghiêm trọng, và nếu không cấp cứu để khôi phục lưu lượng máu nhanh chóng, có thể gây tổn thương tim vĩnh viễn và tử vong. Dưới đây Bluecare xin chia sẻ bài viết “Nhồi máu cơ tim: giai đoạn, các loại trên điện tâm đồ” các bạn cùng tham khảo nhé

  • Từ vài ngày đến vài tuần là giai đoạn hay gặp nhất, ST chênh lên thấp hơn, T âm sâu, nhọn, đối xứng, gọi là sóng vành Pardee.
  • Khi thiểu năng vành xảy ra đột  ngột, nhiều  khi là do một  stress (cảm xúc, cố gắng, bị lạnh…) tác động lên cơ thể thì có thể phát sinh nhồi máu cơ tim.
  • Thường thường, vùng cơ tim bị nhồi máu có một vùng đứng giữa bị hoại tử, rồi đến một vùng tổn thương bao quanh nó và ngoài cùng là một vùng thiếu máu bao quanh vùng tổn thương.
  • Như thế, điện tâm đồ sẽ thu được cả 3 loại dấu hiệu đó, nhưng không phải cùng một lúc mà thường biến chuyển qua ba giai đoạn chính dưới đây.

Vùng cơ tim bị nhồi máu có một vùng đứng giữa bị hoại tử, rồi đến một vùng tổn thương bao quanh nó và ngoài cùng là một vùng thiếu máu bao quanh vùng tổn thương

Bluecare – ứng dụng đặt lịch đặt lịch chăm sóc bệnh nhân tại nhàchăm sóc người cao tuổi tại nhà,  chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện  tập phục hồi chức năng vật lý trị liệuchâm cứu xoa bóp bấm huyệt , tác động cột sốngthay băng cắt chỉ rửa vết thương, hút đờm dãiđặt sonde dạ dàysonde tiểutắm gội cho bệnh nhân tại nhà, an toàn, hiệu quả, nhanh chóng, thuận tiện. Link cài đặt ứng dụng: https://bluecare.vn/app 📷 Hotline 0985768181.

Các giai đoạn nhồi máu cơ tim

Các giai đoạn nhồi máu cơ tim

  • Giai đoạn 1 (cấp)

Trong 1, 2 ngày đầu.

Sóng cong vòm: Có thể đã xuất hiện Q bệnh lý, QT dài ra.

  • Giai đoạn 2 (bán cấp)

Từ vài ngày đến vài tuần là giai đoạn hay gặp nhất: ST chênh lên thấp hơn, T âm sâu, nhọn, đối xứng (gọi là sóng vành Pardee). Đồng thời thấy Q bệnh lý rõ rệt và QT dài ra.

Trong hai giai đoạn này, thường hay có xuất hiện cả các loại rối loạn nhịp tim hay blốc nhĩ – thất, nhất là ở loại nhồi máu vách (liên thất).

  • Giai đoạn 3 (mạn tính)

Từ vài tháng đến vài năm: ST đã đồng điện, T có thể dương hay vẫn âm, còn Q bệnh lý thì thường hay tồn tại vĩnh viễn.

Các loại nhồi máu cơ tim

  • Các dấu hiệu nói trên không phải là xuất hiện ở tất cả các chuyển đạo như nhau mà chỉ thấy rõ ở chuyển đạo nào có điện cực đặt trúng (trực tiếp) lên trên vùng cơ tim bị nhồi máu: vì thế người ta gọi các dấu hiệu đó là hình ảnh trực tiếp.
  • Trái lại, chuyển đạo nào có điện cực đặt ở vùng xuyên tâm đối của vùng bị nhồi máu sẽ thu được những dấu hiệu trái ngược, “soi gương” của các dấu hiệu trên: Ta gọi đó là hình ảnh gián tiếp.
  • Nhồi máu có thể xuất hiện ở nhiều vùng rộng hẹp khác nhau của thất trái (thất phải rất ít khi bị). Tùy theo vùng bị tổn thương, người ta tả 3 loại nhồi máu chính và hay gặp nhất (dưới thượng tâm mạc) với các dấu hiệu ở giai đoạn 2 (bán cấp) sau đây:

Nhồi máu trước vách (antero – septal infarction)

Nhồi máu trước vách

Tức là bị ở thành trước thất trái và phần trước vách liên thất.

Hình ảnh trực tiếp (sóng QS, ST chênh lên, T âm) ở V2, V3, V4.

Đôi khi T thấp hay âm ở V5, V6, aVL, D1  (T1>T3) do vùng thiếu máu ăn lan sang thành bên (trái) của thất trái.

Nhồi máu trước – bên (Lateral wall infarction)

Nhồi máu trước - bên

Bị ở phần ngoài thành tr ước và thành bên c ủa thất trái.

Hình ảnh trực tiếp (Q sâu và rộng, ST chênh lên, T âm sâu) ở V5, V6, D1, aVL.

Hình ảnh gián tiếp (ST chênh xuống, T dương rất cao) ở D3 đôi khi aVF.

Nhồi máu sau – dưới (Posterior infarction)

Nhồi máu sau - dưới

Bị ở thành sau và dưới của thất trái.

Hình ảnh trực tiếp (Q sâu, rộng, ST chênh lên, T âm sâu) ở D3, aVF, có khi cả D2.

Hình ảnh gián tiếp (T dương cao, có thể nhọn, đối xứng, ST có thể chênh xuống) ở V1, V2, V3, V4.

Nhồi máu dưới nội tâm mạc (thất trái) (Subendocardial infarction)

Nhồi máu dưới nội tâm mạc

Chủ yếu là thành trước – bên: ST chênh xuống, đôi khi T biến dạng ở V5, V6, D1, aVL.

Đôi khi là thành sau dưới: ST chênh xuống ở D3, D2, aVF.

Nhồi máu cơ tim thất phải

(Nhồi máu cơ tim thất phải)

Nhồi máu cơ tim có thêm block nhánh

Nhồi máu cơ tim có thêm block nhánh

Có nhiều trường hợp, thiểu năng vành gây ra nhồi máu cũng đồng thời làm một nhánh bó His bị kém nuôi dưỡng sinh ra blốc nhánh, các dấu hiệu của blốc nhánh sẽ phối hợp với các dấu hiệu cơ bản của nhồi máu. Thí dụ:

Blốc nhánh trái + nhồi máu trước – bên: Block nhánh trái.

Blốc nhánh phải + nhồi máu sau – dưới: Q sâu ở D3, D2 + dạng rSR’ ở V1, V2.

Block nhánh phải + nhồi máu trước vách: Ở V1, V2, V3 (V4) có dạng QR với nhánh nội điện muộn.

Trong tất cả các trường hợp trên đều có thể có STT hỗn hợp.

Xem thêm:

Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân nhồi máu cơ tim

Chăm sóc bệnh nhân suy tim

Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân chọc dò màng tim

KẾ HOẠCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SUY TIM

Quy trình ghi điện tim đồ tại giường

Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tim mạch

bluecare https://bluecare.vn/app

Bấm vào ảnh để tải App Bluecare

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*