PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO TRẺ BỊ TRẬT KHỚP HÁNG BẨM SINH

Trật khớp háng bẩm sinh là tình trạng chỏm xương đùi của một hoặc cả hai bên khớp háng bị trật ra khỏi vị trí bình thường của khớp háng, có thể xuất hiện ngay sau sinh hoặc một vài tuần đầu sau sinh.

  1. Chuẩn đoán

1.1. Lâm sàng

* Vị trí trật khớp háng: Trước tiên, trước dưới, sau trên, sau dưới, trung tâm. Nhưng thường gặp là vị trí sau trên và thường có kèm theo các di tật bẩm sinh khác.

* Phân loại:

– Trật khớp háng đơn thuần hoặc phối hợp với dị tật bẩm sinh khác của hệ vận động như cứng khớp bẩm sinh, bàn chân khoèo bẩm sinh, não ứng thuỷ, gai đôi cột sống..

– Khớp háng không ổn định: chiếm tỷ lệ cao nhất ( trên 60%), do cơ và dây chằng.

– Bán trật khớp háng: Một phần chỏm xương đùi bị trật khỏi ổ chảo, thường không có biến dạng ở chỏm, xương đùi, cổ xương đùi, tại ổ chảo.

– Trật khớp háng hoàn toàn: chỏm xương đùi nằm hoàn toàn ngoài ổ chảo với các biến dạng của chỏm cổ xương đùi và ổ chảo.

* Lầm sàng:

– Hạn chế vận động khớp háng: ở tư thế gấp và dạng khớp háng.

– Chênh lệch chiều dài hai chân: Bên bị chật khớp háng ngắn hơn bên đối diện, nhưng sẽ khó phát hiện khi trật khớp háng cả hai bên.

– Nếp lằn mông, đùi, khoeo chân bên trật cao hơn bên lành.

– Bàn chân đổ ra ngoài khi trẻ nằm duỗi chân.

– Dáng đi khập khiễng nếu trật khớp háng hai bên.

– Ổ khớp rỗng.

– Nghiệm pháp Barlow: Khi gập và khép háng chỏm xương đùi trượt ra ngoài ổ chảo tạo nên tiếng kêo “lục cục” (ở trẻ dưới 6 tháng tuổi).

– Nghiệm pháp Ortolani: Ngược lại với Tes Barlow: Khi dạng và duỗi khớp háng chỏm xương đùi trượt ra ngoài ổ chảo tạo nên tiếng kêo “lục cục” ở trẻ dưới 6 tháng tuổi.

Kết quả hình ảnh cho PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO TRẺ BỊ TRẬT KHỚP HÁNG BẨM SINH"

1.2. Xét nghiệm

1.2.1. Chụp khớp háng thẳng

– Chòm xương đùi di chuyển lên trên và ra ngoài

– Đường Hilgenreiner nằm ngang đi qua đáy ổ cối ( bình thường chỏm nằm dưới đường này).

– Trật khớp háng ở trẻ dưới 6 tháng tuổi ( chỏm xương đùi chưa xuất hiện trên X quang ).

+ Vòng cung cổ bịt bị gãy

+ Đo chỉ số ổ cối (bình thường dưới 30o ở trẻ em sơ sinh)

– Trật khớp háng ở trẻ em trên 5 tuổi: có thể thấy góc cổ xương đùi lớn hơn 125o (Coxavalga)

1.2.2. Siêu âm khớp háng

Tiêu chuẩn đánh giá trật khớp háng:

– Góc ổ cối > 90o (bình thường = 90o).

– Độ che phủ của ổ cối < 50% (bình thường che phủ ≥ 50% chỏm xương đùi).

– Vị trí của sụn viền: Sụn viền bị đẩy lên trên và vào trong (bình thường: Kẻ một đường ngang từ sụn viền, đường này sẽ đi qua sụn chữ Y)

Kết quả hình ảnh cho PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO TRẺ BỊ TRẬT KHỚP HÁNG BẨM SINH"

  1. Phục hồi chức năng

2.1. Nguyên tắc

– Can thiệp sớm ngay sau khi sinh bằng các biện pháp nẹp chỉnh hình, bó bột chỉnh hình

– Phẫu thuật: Khi điều trị bằng nẹp chỉnh hình, bó bột không kết quả hoặc trẻ trên 6 tháng tuổi không có khả năng điều trị bảo tồn.

2.2. Mục tiêu

–  Chỉnh chỏm xương đùi vào vị trí đúng trong ổ chảo.

– Duy trì chỏm xương đùi ở vị trí đúng trong ổ chảo ổn định trong khoảng thời gian tối thiểu 12 tuần nhằm kích thích hình thành trục đồng tâm giữa chỏm xương đùi và ổ chảo.

– Nắn chỉnh ống xoay trước của cổ và thân xương đùi: do có một tỷ lệ cao phối hợp giữa trật khớp háng và xoay trước cửa cổ và thân xương đùi.

– Phẫu thuật: Nếu trần ổ chảo quá dốc thì điều trị bảo tồn chắc chắn thất bại buộc phải can thiệp bằng phẫu thuật sớm.

2.3. Các kỹ thuật PHCN cơ bản

2.3.1. Nẹp chỉnh hình

– Các loại nẹp hay dùng:

+ Nẹp Pavlik Harness: Là loại nẹp, đai mềm, được ưa thích và chỉ định rộng rãi nhất.

+ Nẹp kiểu gối Freijke: Là loại nẹp tiện dụng, chỉ định cho những trường hợp khớp háng lỏng lẻo.

+ Nẹp khớp háng làm bằng xốp mềm: Là loại nẹp hiện đang được sản xuất và chỉ định điều trị tại Khoa phục hồi chức năng Viện Nhi.

– Thời gian đeo nẹp:

+ Ngay sau sinh đến khi trẻ 12 tháng tuổi.

+ Liên tục đeo cả ngày và đêm trong 6 tháng đầu.

+ Đeo nẹp vào đêm trong 6 tháng tiếp theo.

2.3.2. Bó bột chỉnh hình

– Chỉ định: Tất cả trẻ được chẩn đoán trật khớp háng bẩm sinh đến sớm trước 6 tháng.

– Nguyên liệu: Vải cotton hoặc giấy vệ sinh, bột bó

– Thuốc: Thuốc giảm đau (Paracetamol, Efferangan..), thuốc khử trùng (Betadin)

– Người bệnh: Trẻ được đặt nằm trên bàn bó bột, bộc lộ toàn bộ vùng thắt lưng và chi dưới

– Kỹ thuật bó bột:

+ Quấn toàn bộ vùng thắt lưng, đùi, cẳng bàn chân bằng vải cotton hoặc giấy vệ sinh

+ Quấn bột từ vùng thắt lưng, đùi cẳng chân và bàn chân, bó bột tư thế ếch lưng – chậu – chân, tư thế gấp và dạng khớp háng.

+ Giữ chân trẻ ở tư thế này đến khi bột khô

+ Cố định bột trong 2 tuần

+ Tháo bột, làm vệ sinh sạch chân trẻ, bôi Betadin vào chỗ loét, xước.

– Theo dõi sau bó bột tại nhà: Nếu các ngón chân sưng, tím, đau, cần tháo bột ngay tránh hoại tử

– Thời gian bó bột: 2 tuần/đợt, khoảng 10-15đợt.

2.3.3. Theo dõi bệnh nhân thường quy

Khám thường quy, chụp khớp háng kiểm tra 3 tháng/lần trong hai năm đầu

2.3.4. Các phương pháp thực hiện tại cộng đồng

Giữ trẻ ở tư thế dạng rộng khớp háng và gập gối bằng cách:

– Đóng bỉm vệ sinh.

– Cõng hoặc địu trẻ.

– Đặt trẻ nằm sấp khi ngủ.

GS.TS. Nguyễn Công Khanh

PGS.TS. Nguyễn Thanh Liêm

https://bluecare.vn/app
Click vào ảnh để tải app miễn phí Bluecare

 

bluecare https://bluecare.vn/app

Bấm vào ảnh để tải App Bluecare

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*