Biến chứng bàn chân là biến chứng rất hay gặp ở bệnh nhân bị tiểu đường, những vết thương ở bàn chân của người bệnh tiểu đưỡng chữa rất lâu, dễ bị nhiễm trùng, loét, hoại tử. Khi bị hoại tử việc tiến hành các kỹ thuật cắt lọc bỏ tổ chức hoại tử cho các nhiễm trùng bàn chân vết loét khu trú ở ngón chân trên bệnh nhân đái tháo đường là rất cần thiết.
Contents
I. ĐẠI CƯƠNG
Đái tháo đường là bệnh nội tiết – chuyển hóa hay gặp nhất và là bệnh có tỷ lệ phát triển nhanh. Loét bàn chân là biến chứng thường gặp(5-10%) và xuất hiện sớm ở bệnh nhân ĐTĐ. Đó là hậu quả của bệnh lý thần kinh ngoại biên- do giảm nhận cảm và rối loạn thần kinh tự động và thiếu máu – do xơ vữa của các mạch máu của chân. Nhiễm khuẩn thường kèm theo loét gây ra hoại tử mô rộng làm cho tình trạng loét càng nặng hơn. Nếu không được sử lý sớm và đúng đắn sẽ dẫn đến tình trạng nhiễm trùng lan rộng, nhiễm trùng huyết, nhiễm độc toàn thân, phải cắt cụt bàn chân, cẳng chân…
Quá trình viêm loét bàn chân được phân chia thành 6 độ (theo Wagner 1987):
– Độ 0: không có tổn thương hở nhưng có thể có biến dạng xương hoặc dày sừng bàn chân.
– Độ 1: loét nông, không thâm nhiễm các mô sâu.
– Độ 2: loét sâu, lan đến gân, xương hoặc khớp.
– Độ 3: viêm gân, xương, áp xe hoặc viêm mô tế bào sâu.
– Độ 4 : hoại tử một ngón hoặc phần trước bàn chân, thường phối hợp nhiễm khuẩn bàn chân.
– Độ 5: hoại tử rộng bàn chân, phối hợp với tổn thương hoại tử và nhiễm khuẩn mô mềm
Đặc điểm nhiễm khuẩn bàn chân ĐTĐ là hay lan vào các mô sâu bàn chân gây hoại tử rộng. Đối với loét bàn chân độ 0- 2 có thể chỉ cần cắt lọc, làm sạch ổ loét và đắp gạc tẩm nước muối đẳng trương. Nhưng khi ổ loét ở độ 3 trở lên thì cần can thiệp ngoại khoa bằng tiểu phẫu rạch rộng, cắt lọc lấy bỏ tổ chức hoại tử, rửa sạch và dẫn lưu vết thương.
II. CHỈ ĐỊNHLoét bàn chân ở độ 3 hoặc 4: viêm gân, xương, áp xe mô tế bào sâu hay viêm hoại tử khu trú ở các ngón chân.
III, CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Các bệnh lý về tim mạch, toàn trạng không đảm bảo cho tiến hành thủ thuật
Rối loạn đông máu
IV, CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
+ 1 Bác sỹ phẫu thuật
+ 1 Bác sỹ phụ
+ 1 điều dưỡng dụng cụ
2. Phương tiện
+ Bộ dụng cụ tiểu phẫu 189
+ Dao điện
+ Dây ga rô cao su
+ Bơm tiêm vô khuẩn 5 ml hoặc 10 ml
+ Thuốc gây tê: Lidocain 1% 5- 20 ml;
+ Bộ hộp thuốc chống sốc phản vệ.
+ Nước ô xy già, betadin, nước muối đẳng trương.
3. Người bệnh
+ Khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người nhà người bệnh.
+ Làm các xét nghiệm cơ bản.
+ Kháng sinh 2 dòng phối hợp
+ Người bệnh phải được kiểm soát tốt đường huyết (< 10 mmol/l) bằng Insulin
+ Nước tiểu không có ceton
4. Hồ sơ bệnh án:
Hồ sơ giấy tờ ghi chép theo mẫu của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh
– Người bệnh nằm ngửa.
– Cẳng chân bên bệnh được cố định vào bàn mổ, bàn chân để ra ngoài bàn mổ.
2. Vị trí phẫu thuật viên và phụ
Phẫu thuật viên đứng đối diện với chân bệnh, người phụ đứng đối diện chân còn lại
3. Thực hiện kỹ thuật
- Sát trùng bàn chân bằng Betadin, sau đó bằng cồn trắng 70 độ
- Ga rô động mạch phía trên cổ chân.
- Vô cảm bằng tiêm dưới da Lidocain1% ở gốc các ngón chân từ 1-4 ml mỗi ngón.
- Đường rạch qua vết loét ở phía gan chân hay mu chân dọc theo hướng của chi.
- Mở rộng vết rạch theo hai phía.
- Dùng pince phẫu tích tách rộng vết mổ, người phụ dùng van nhỏ banh rộng vết mổ. Dùng kéo phẫu thẫu tích cắt lọc sạch tổ chức viêm hoại tử của da, cân, gân, dây chằng, xương viêm…
- Rửa sạch bằng nước ô xy già, dung dịch Betadin pha loãng, sau cùng là nước muối NaCl đẳng trương.
- Nới tháo ga rô để kiểm tra cầm máu bằng dao điện.
- Nhét và đắp gạc tẩm nước muối đẳng trương.
- Băng ép nhẹ.
VI. CÁC TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1. Choáng, shock
Có thể do phản ứng với Lidocain hay người bệnh hoảng sợ và lo lắng quá mức.
Xử trí:
Theo phác đồ chống shock nếu có shock. Động viên, giải thích cho người bệnh nếu người bệnh hoảng sợ và lo lắng quá mức.
2. Chảy máu vết mổ
Băng ép vết mổ bằng băng thun, nếu không đỡ thì mở vết mổ đặt nhét thêm gạc và băng ép bằng băng thun.
VI. ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
- Kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ,chống viêm, giảm đau.
- Thay băng hàng ngày để kiểm tra vết thương, dịch viêm…
- Kiểm soát tốt đường huyết bằng insulin.
- Điều trị tích cực các bệnh kèm theo
- Nâng cao thể trạng: truyền máu, đạm và các chất dinh dưỡng khác.
Xem thêm:
CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG CHO NGƯỜI BỊ TIỂU ĐƯỜNG
Bách khoa về chăm sóc vết thương
CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG BẰNG ” LIỆU PHÁP GIÒI “
ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG BỊ HOẠI TỬ CẦN CHÚ Ý
CÁCH CHỮA VẾT THƯƠNG BỊ HOẠI TỬ
CHĂM SÓC VẾT LOÉT, HOẠI TỬ DO TÌ ĐÈ
Bấm vào ảnh để tải App Bluecare
Be the first to comment