U CỘT SỐNG – PHẦN 3

U CỘT SỐNG – PHẦN 3

🍀 Xquang
​Xquang luôn là chẩn đoán hình ảnh được lựa chọn đầu tiên cho u cột sống. Xquang có thể xác định gần 80% các khối u lành tính với các dấu hiệu đặc trưng và một số các khối u ác tính, di căn. Xquang phát hiện khoảng 40% bệnh nhân có di căn cột sống. Các tổn thương cột sống làm mất ít nhất 50% các bè xương mới có thể thấy được trên xquang. Trong nhiều bệnh lý ung thư máu, xquang có thể không đánh giá được cho đến khi bệnh tiến triển. Các dấu hiệu đặc trung của tổn thương di căn có thể thấy là: đặc xương, tiêu xương hoặc tổn thương hỗn hợp. U di căn cột sống từ tuyến tiền liệt và tuyến vú thường là đặc xương hoặc tổn thương hỗn hợp, nhưng ung thư biểu mô phổi và tuyến giáp cũng như ung thư biểu mô thận thường ở dạng xâm lấn, phá hủy.

Trong hình ảnh có thể có: văn bản
Phim chụp cột xống bị u

​Các tổn thương xquang lan rộng ra ngoài thân đốt sống thường gợi ý các tổn thương ác tính nguyên phát của cột sống như osteosarcoma hay chondrosarcoma. Dấu hiệu xquang “trột mắt” có thể được định nghĩa là hình ảnh cuống sống bị che mờ, không nhìn thấy trên xquang thẳng (như trong hình). Dấu hiệu này thường được coi là dấu hiệu xquang trực tiếp và sớm nhất của một tổn thương di căn.

​Một dấu hiệu xquang khác của khối u cột sống là sự xuất hiện của một hoặc nhiều tổn thương tổn thương phá hủy xương. Tuy nhiên, hình thái hủy xương cho biết về bản chất của khối u cột sống cũng như trong các khối u xương. Phá hủy vùng khu trú gợi ý khối u tiến triển chậm, phá hủy dạng mọt gặm gợi ý tiến triển nhanh và dạng thấm gợi ý tiến triển rất nhanh. Một dấu hiệu khác của xquang là xẹp thân đốt sống, được gọi là gãy nén. Không dễ để nhận biết bệnh lý gãy nén do một tình trạng loãng xương lành tính.

​Xạ hình xương là phương pháp chẩn đoán dựa vào các đồng vị phóng xạ. Độ đặc hiệu thấp, trừ một số trường hợp như u xương thì xạ hình là công cụ chẩn đoán tốt vì độ nhạy cao và khả năng quét toàn bộ cơ thể mà các phương pháp khác không có. Nó cũng hữu ích trong việc phát hiện các tổn thương nguyên phát của các khối u di căn không rõ nguồn gốc và hướng dẫn sinh thiết.

Hình: Dấu hiệu mất cuống được nhận biết như dấu hiệu trột mắt (mũi tên). Một dấu hiệu đánh tin cậy của di căn phá hủy xương trên xquang thẳng là dấu hiệ mất đường viền cuống bình thường.

🍀 Cắt lớp vi tính
​Chụp cắt lớp vi tính (CT) là phương pháp tốt nhất để đánh giá mô xương. Ngay cả các cấu trúc giải phẫu phức tạp như cột sống có thể đánh giá được bằng CT, vượt trội hơn so với Xquang thường với hỉnh ảnh 3 chiều. Tuy nhiên, độ nhạy và hiệu quả của CT với tổn thương mô mềm kém, đây là nhược điểm của phương pháp này.

🍀 Cộng hưởng từ
Cộng hưởng từ (MRI) là phương pháp tốt nhất so với các chẩn đoán hình ảnh trong u cột sống, đặc biệt là trong đánh giá tủy xương và ống sống, mối liên quan của khối u với cấu trúc mạch máu và mạch máu trong khối u. Ở những bệnh nhân có tổn thương ống sống, MRI là một kỹ thuật hữu ích để đánh giá các mức độ liên quan với các lát cắt ngang. Khoảng 10% di căn cột sống có tổn thương ống sống, thần kinh ở các mức độ khác nhau. Một điểm quan trọng về MRI là khả năng phân biệt gãy xương do loãng xương và gãy bệnh lý. Gãy xương bệnh lý cho thấy hình ảnh cường độ tín hiệu thấp trên chuỗi xung T1 và tăng tín hiệu trên T2, nhưng gãy nén cho thấy cường độ tín hiệu thấp ở cả hai chuỗi xung. Tuy nhiên điều này không có giá trị với loãng xương có gãy xương cấp tính. Gãy nén cấp tính do loãng xương (3-6 tuần sau khi gãy) sẽ có biểu hiện cường độ tín hiệu thấp trên T1 và tăng trên T2 do phù và xung huyết trong các bè xương. Trong những trường hợp như vậy cần đánh giá tủy xương. MRI đối quang từ cũng có thể phân biệt u trong và ngoài màng cứng cũng như u trong và ngoài tủy.

🍀 Sinh thiết
Trong u cột sống, đặc biệt các tổn thương không rõ nguồn gốc, sinh thiết là bước quan trọng nhất của quá trình chẩn đoán. Trước khi lập kế hoạch sinh thiết, tất cả các phương pháp chẩn đoán hình ảnh cần được sử dụng hợp lí và xác định vị trí chính xác của tổn thương. Sinh thiết khối u cột sống có thể dược thực hiện như chọc hút kim nhỏ (FNA), sinh thiết kim khoan, sinh thiết một phần hay sinh thiết trọn. Chọc hút kim nhỏ và sinh thiết kim khoan được thực hiện qua da. Lưu ý rằng vùng sinh thiết bị xâm lấn bởi tế bào ung thư, sinh thiết phải tránh các cấu trúc thần kinh bằng cách vết mổ nhỏ và có thể loại bỏ hoàn toàn khối u khi mổ.

Tiến sĩ. Bác sĩ Nguyễn Đình Hòa – Khoa Phẫu Thuật Cột Sống Bệnh Viện Việt Đức

bluecare https://bluecare.vn/app

Bấm vào ảnh để tải App Bluecare